Hỗ trợ trực tuyến

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

Số: 1894/ TCT-TNCN

V/v đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thuế TNCN từ các hợp đồng dịch vụ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội ngày 10 tháng 05 năm 2017

Kính gửi cục Thuế Thành phố Hà Nội

         Trả lời công văn 4219/CT-TNCN ngày 19/01/2017 của cục Thuế Thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân( TNCN) của Ông Trương Quốc Cần ( Ông ) từ các hợp đồng dịch vụ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

  1. Quy định về thu nhập từ tiền công tiền lương
  • Tại điểm c, khoản 2, điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn:

         “ 2. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động bao gồm:

       …

           c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền hoa hồng mô giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”

  • Tại điểm i, khoản 1, điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn:

      “1. Khấu trừ thuế

       Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập vào thu  nhập của người nộp thuế trước khi chi trả thu nhập, cụ thể như sau:

    ….

        i) Khấu trừ đối với một số trường hợp khác

       Các tổ chức, các nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác do cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động( theo hướng dẫ tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000)đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

  1. Quy định về thu nhập từ kinh doanh
  • Tại Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;  hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về Thuế hướng dẫn:

      “Điều 1. Người nộp thuế

  1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương 1 Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật ( sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

        a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực,ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

          …

  1. Người nộp thuế nêu tại Khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”
  • Tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:

      “ a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân”

  • Tại khoản 1, Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn

    “ 1. Nguyên tắc khai thuế

          a)  Cá nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

        …”

  1. Quy định về cá nhân kinh doanh
  • Tại khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2015 quy định:

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”

Đề nghị Tổng cục thuế căn cứ nội dung hợp đồng, làm rõ để xử lý theo quy định nêu trên.

Tổng cục Thuế báo để Cục Thuế được biết.

 Nơi nhận:

–   Như trên

–   Vụ PC, CS

–   Website TCT

–   Lưu: VT, TNCN(2)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN

PHÓ VỤ TRƯỞNG

 

 

Tạ Phương Lan

Thẻ: